Tổng thu nhập quốc gia (GNI) chính là một chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối thu nhập lần đầu. Vì vậy, để tính được chỉ số GNI, căn cứ vào Nghị định 94/2022/NĐ-CP, ta phải lập ra các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thành thu nhập hoặc xuất phát từ chỉ tiêu của GDP và các chỉ tiêu có liên quan khác.
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) chính là một chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối thu nhập lần đầu. Vì vậy, để tính được chỉ số GNI, căn cứ vào Nghị định 94/2022/NĐ-CP, ta phải lập ra các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thành thu nhập hoặc xuất phát từ chỉ tiêu của GDP và các chỉ tiêu có liên quan khác.
Đánh giá mức sống: GNI per capita cho biết mức thu nhập bình quân của mỗi người dân, từ đó đánh giá được mức sống của người dân trong quốc gia.
So sánh phát triển kinh tế: Chỉ số này thường được dùng để so sánh sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ. Những quốc gia có GNI per capita cao thường được xem là có mức sống cao hơn và ngược lại.
Phân loại quốc gia: Ngân hàng Thế giới (World Bank) và các tổ chức quốc tế khác thường sử dụng GNI per capita để phân loại các quốc gia theo mức thu nhập như: quốc gia thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao.
ÐĂNG KÝ VAY NHANH 500,000++ người vay thành công TIMA không thu bất kỳ khoản tiền nào trước khi giải ngân
GNI (Gross National Income) là một chỉ số quan trọng phản ánh tổng thu nhập của người dân và doanh nghiệp của một quốc gia, bao gồm thu nhập từ trong nước và từ các hoạt động kinh tế quốc tế. Dưới đây là những đặc điểm nổi bật của GNI:
GNI tính toán tổng thu nhập mà người dân và doanh nghiệp trong nước tạo ra từ cả các hoạt động kinh tế nội địa và quốc tế. Khác với GDP chỉ đo lường sản lượng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, GNI còn tính cả thu nhập từ nguồn lực của quốc gia đang hoạt động tại nước ngoài, đồng thời trừ đi thu nhập mà người nước ngoài tạo ra trong quốc gia đó.
GNI phản ánh tổng thu nhập mà quốc gia đạt được, bao gồm cả những khoản thu nhập từ kiều hối, lợi nhuận đầu tư và tiền lương mà công dân của quốc gia đó kiếm được ở nước ngoài. Chỉ số này cho thấy khả năng tài chính của quốc gia và có thể dùng để đo lường mức sống của người dân cũng như quy mô phát triển kinh tế.
GNI giúp phân biệt thu nhập từ các hoạt động kinh tế diễn ra trong nước và từ các hoạt động kinh tế ở nước ngoài. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những quốc gia có nhiều kiều hối hoặc doanh nghiệp, cá nhân hoạt động mạnh mẽ ở nước ngoài.
GNI cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về sự giàu có và mức sống của người dân so với GDP, bởi nó bao gồm cả thu nhập từ nước ngoài. Quốc gia có GNI cao thường có mức thu nhập bình quân đầu người tốt hơn và đời sống người dân cao hơn.
GNI thể hiện sức mạnh tài chính của quốc gia thông qua tổng thu nhập mà công dân và doanh nghiệp của quốc gia tạo ra, từ đó giúp đánh giá khả năng chi tiêu, tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế.
GNI thường được sử dụng để so sánh mức độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia và phân loại quốc gia theo mức thu nhập (thấp, trung bình, cao). Ngân hàng Thế giới (World Bank) sử dụng GNI per capita (Tổng Thu Nhập Quốc Dân bình quân đầu người) để đánh giá mức thu nhập và phân loại các quốc gia trên thế giới.
GNI chịu sự tác động của các yếu tố ngoại sinh như dòng chuyển tiền từ nước ngoài về (kiều hối), lợi nhuận từ đầu tư quốc tế và các khoản chuyển nhượng quốc tế khác. Những biến động trong nền kinh tế toàn cầu hoặc sự thay đổi trong chính sách kiều hối có thể ảnh hưởng lớn đến GNI.
GNI thường được sử dụng cùng với các chỉ số như GDP (Tổng Sản Phẩm Quốc Nội) và GNP (Tổng Sản Phẩm Quốc Gia) để cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kinh tế của quốc gia. Sự khác biệt giữa các chỉ số này nằm ở việc tính toán thu nhập quốc tế và trong nước.
GNI là công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách khi đánh giá và đưa ra các quyết định về tài chính, phúc lợi và phát triển kinh tế. Nó giúp xác định sự phân bổ nguồn lực và chính sách tài chính phù hợp để cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân.
Đánh Giá Mức Độ Phát Triển Kinh Tế:
So Sánh Kinh Tế Giữa Các Quốc Gia:
GNI cung cấp thông tin về cách thức phân bổ thu nhập giữa các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ). Điều này giúp các nhà hoạch định chính sách xác định được sự thay đổi cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách phát triển theo hướng bền vững hơn.
Đánh Giá Tình Hình Thu Nhập Và Mức Sống:
Cơ Sở Để Xây Dựng Chính Sách Kinh Tế:
GNI là một chỉ số quan trọng để các chính phủ xây dựng và điều chỉnh chính sách kinh tế, ví dụ như chính sách về thuế, đầu tư nước ngoài, và hỗ trợ thu nhập.
Xác Định Mức Độ Phụ Thuộc Vào Nước Ngoài:
GNI so với GDP (Gross Domestic Product) giúp xác định mức độ phụ thuộc của một quốc gia vào nguồn thu nhập từ nước ngoài. Nếu GNI cao hơn GDP, điều này cho thấy quốc gia có nguồn thu từ bên ngoài lớn hơn, phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài hoặc kiều hối nhiều hơn.
Dự Báo Và Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Chính Sách Kinh Tế Quốc Tế:
GNI = GDP (Tổng sản lượng cả nước) + lượng chênh lệch giữa mức thu nhập mà người lao động Việt tại nước ngoài gửi về và lao động Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài cùng với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.
Trong đó: Chênh lệch (thuần) giữ thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) – (trừ đi) phần chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam
Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) – (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam. Thu nhập hay chi trả sở hữu bao gồm các khoản sau:
Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài;
Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác.
Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới … vv.
Thu nhập quốc gia (GNI) theo giá so sánh = GNI theo giá thực tế năm báo cáo / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh
Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator), còn gọi là Chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước.
Người ta tính chỉ số giảm phát GDP theo công thức sau:
Chỉ số giảm phát GDP = 100 x GDP danh nghĩa/ GDP thực tế
Tổng Thu Nhập Quốc Dân, bao gồm thu nhập từ trong nước và thu nhập từ nước ngoài.
Tổng Sản Phẩm Quốc Nội, chỉ tính giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Tính cả thu nhập trong nước và thu nhập từ các hoạt động kinh tế của người dân và doanh nghiệp ở nước ngoài.
Chỉ tính giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong lãnh thổ quốc gia.
GNI = GDP + Thu nhập ròng từ nước ngoài
GDP = Tiêu dùng + Đầu tư + Chi tiêu chính phủ + Xuất khẩu ròng (Xuất khẩu - Nhập khẩu)
Phản ánh tổng thu nhập mà người dân và doanh nghiệp của quốc gia tạo ra, bất kể hoạt động kinh tế diễn ra ở đâu.
Phản ánh tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ được tạo ra trong lãnh thổ quốc gia.
Thu nhập của công dân và doanh nghiệp trong và ngoài lãnh thổ quốc gia.
Giá trị sản xuất kinh tế nội địa, không bao gồm thu nhập từ nước ngoài.
Tính cả thu nhập từ kiều hối, lợi nhuận từ đầu tư, lương từ công dân làm việc ở nước ngoài.
Không tính thu nhập từ nước ngoài.
Cho thấy tổng thu nhập quốc dân, mức sống, và sức mạnh tài chính toàn diện hơn.
Phản ánh sức mạnh sản xuất và quy mô kinh tế nội địa.
Đánh giá mức sống, thu nhập bình quân đầu người, và sự phát triển kinh tế quốc gia theo góc nhìn toàn diện.
Đo lường sự tăng trưởng kinh tế, quy mô sản xuất và hiệu quả kinh tế nội địa.
Phân biệt thu nhập trong nước và quốc tế
Phân biệt giữa thu nhập trong nước và quốc tế, giúp hiểu rõ tổng thu nhập của quốc gia.
Không phân biệt thu nhập trong nước và quốc tế, chỉ phản ánh giá trị sản xuất nội địa.
Nếu GNI = 600 tỷ USD, GDP = 500 tỷ USD, thì 100 tỷ USD còn lại là thu nhập ròng từ nước ngoài.
GDP = 500 tỷ USD thể hiện tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong nước.
Được sử dụng để phân loại quốc gia theo mức thu nhập (thấp, trung bình, cao) bởi Ngân hàng Thế giới.
Được sử dụng để đánh giá quy mô nền kinh tế và khả năng sản xuất nội địa.
Mối liên hệ với các chỉ số khác
Liên kết chặt chẽ với GDP và GNP để có cái nhìn toàn diện về thu nhập quốc gia.
Kết hợp với các chỉ số như GNI, GNP để đánh giá toàn diện về kinh tế.
Hỗ trợ đưa ra các chính sách về phát triển phúc lợi và nâng cao mức sống người dân.
Hỗ trợ đưa ra chính sách phát triển kinh tế và tăng trưởng sản xuất nội địa.
Trên đây là tất cả những kiến thức về GNI bạn có thể tham khảo. Mong rằng bài viết trên hữu ích đối với bạn. Để đăng ký vay tiền online nhanh Tima vui lòng đăng ký theo form bên dưới.
GNI, Thu nhập quốc gia (Gross National Income)
Chỉ tiêu phản ánh Tổng thu nhập của quốc gia thực sự có được, đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng được dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ và thực lực của một quốc gia, là cơ sở nghiên cứu đánh giá các mối quan hệ sản xuất, phân phối, thu nhập cũng như các mối quan hệ kinh tế vĩ mô khác trong nền kinh tế.