Khoản 2 Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định về việc thành phần hồ sơ thay đổi người đại diện của văn phòng luật sư như sau:
Khoản 2 Điều 11 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định về việc thành phần hồ sơ thay đổi người đại diện của văn phòng luật sư như sau:
Điểm a khoản 3 Điều 32 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về điều kiện của luật sư thành lập văn phòng luật sư như sau:
Theo quy định nói trên, luật sư thành lập văn phòng luật sư cần có có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
Để mở văn phòng luật sư, luật sư thành lập cần bao nhiêu năm làm việc trong tổ chức hành nghề luật sư? (Hình từ Internet)
Điều 6 Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định về các nội dung có trong giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư như sau:
Theo đó, giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư có các nội dung chính sau:
- Địa chỉ trụ sở văn phòng luật sư;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật;
- Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư;